Đối tượng phải khai hải quan khi xuất cảnh 2024

Đối tượng phải khai hải quan khi xuất cảnh

Người xuất cảnh phải khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:

1. Có hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi;

2. Có hàng hóa tạm xuất – tái nhập hoặc tái xuất;

3. Có các loại hàng hóa với số lượng: Rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam; các vật phẩm khác (không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật) có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam;

4. Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:

4.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam;

4.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên;

4.3. Mang theo vàng cụ thể như sau:

4 .3.1. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;

4.3.2. Người xuất cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;

4.3.3. Người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vàng từ 300 gam trở lên.

Căn cứ pháp lý:

– Khoản 3, Điều 6” Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh” tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

– Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Khoản 30 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP này.

– Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.

– Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.

– Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BTC ngày 02/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh

Bài viết liên quan

Bất cứ điều gì bạn cần, chúng tôi ở đây để giúp đỡ

Giải pháp hậu cần

Chúng tôi đáp ứng nhu cầu của khách hàng của chuỗi cung ứng.

Liên hệ chúng tôi

Đội ngũ chuyên gia tận tâm của chúng tôi đang ở đây cho bạn.

Yêu cầu báo giá

Yêu cầu nhận báo giá thuế quan nội địa từ chúng tôi.

Cuộn lên trên cùng

Yêu cầu báo giá dịch vụ