2537/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2024 Ban hành quy trình trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa chịu sự giám sát hải quan trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố

2537/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2024

 QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy trình trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa chịu sự giám sát hải quan trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật  Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ- CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình trình tự thủ tục hải đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố hoàn toàn không thể thực hiện được thủ tục hải quan điện tử; các hệ thống hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan hoạt động bình thường.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố theo thông báo của Tổng cục Hải quan. Khi Hệ thống VNACCS/VCIS hoạt động trở lại, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo việc dừng thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

QUY TRÌNH

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU, HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN TRONG TRƯỜNG HỢP HỆ THỐNG VNACCS/VCIS GẶP SỰ CỐ

(Ban hành kèm Quyết định số 2537/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy trình này hướng dẫn trình tự, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố hoàn toàn không thể thực hiện được thủ tục hải quan điện tử; các hệ thống hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan hoạt động bình thường.

2. Khi hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố, các thủ tục sau đây được thực hiện dưới dạng giấy:

a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp).

b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh, trung chuyển, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập (sau đây gọi là vận chuyển độc lập), bao gồm:

b.1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu vận chuyển theo hình thức vận chuyển độc lập;

b.2) Hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam;

b.3) Hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng 01 cảng biển.

3. Đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn riêng của Tổng cục  Hải quan.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Khi Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đăng ký và cấp số tờ khai trên Hệ thống VNACCS (sau đây gọi tắt là trường hợp đã có thông tin tờ khai) thì cơ quan hải quan tra cứu thông tin và in 02 bản tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) trên Hệ thống thông quan điện tử (V5) để làm tiếp thủ tục hải quan theo hướng dẫn tại quy trình này.

Sau khi hệ thống được khôi phục, công chức được phân công xử lý tờ khai thực hiện cập nhật kết quả xử lý vào hệ thống theo các bước tương ứng và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.

b) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa được đăng ký và cấp số tờ khai trên Hệ thống VNACCS (sau đây gọi tắt là trường hợp không có thông tin tờ khai) thì cơ quan hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai trên tờ khai giấy theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn tại Quy trình này;

c) Đối với hàng hóa vận chuyển độc lập, việc khai báo thực hiện trên mẫu bản kê vận chuyển mẫu 21a/BKVC/GSQL phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính;

d) Đối với các thông tin khai báo thuế áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại và các thông tin cần khai báo nhưng không có trên tờ khai hải quan giấy, Chi cục Hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai vào các chỉ tiêu thông tin còn trống trên tờ khai hải quan và ghi rõ loại thông tin khai báo.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn người khai hải quan, các đối tượng có liên quan thực hiện khai báo tờ khai hải quan/bản kê vận chuyển mẫu 21a/BKVC/GSQL (sau đây gọi tắt là tờ khai) dưới dạng giấy và nộp hồ sơ giấy để thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2015; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, căn cứ yêu cầu nghiệp vụ cụ thể, công chức hải quan thực hiện cập nhật, tra cứu thông tin trên các hệ thống hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan tương ứng, gồm:

a) Hệ thống quản lý thông tin Manifest (E.Manifest);

b) Hệ thống thống quan điện tử (V5);

c) Cổng thông tin một cửa quốc gia (NSW), một cửa ASEAN;

d) Hệ thống giám sát kết nối hải quan điện tử (VASSCM);

đ) Hệ thống quản lý phế liệu nhập khẩu (Escrap);

e) Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan (GTT02);

g) Hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (KTTTT);

h) Hệ thống quản lý thông tin vi phạm (QLVP14);

i) Hệ thống quản lý rủi ro (Riskman);

k) Thông tin lược khai hàng hóa đường bộ, đăng ký kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo hộ SHTT trên dịch vụ công trực tuyến;

l) Hệ thống GC, SXXK (e-GCSXXK);

m) Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu danh mục, biểu thuế và phân loại, mức thuế (MHS);

n) Hệ thống thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan (CI02);

o) Hệ thống kiểm tra sau thông quan (STQ);

p) Hệ thống cảnh báo tờ khai trực tuyến (CWS);

q) Hệ thống quản lý cửa hàng kinh doanh miễn thuế;

r) Hệ thống trao đổi thông tin doanh nghiệp với Tổng cục Thuế (T2C);

s) Hệ thống seal định vị điện tử GPS điện tử.

4. Chi cục trưởng Chi cục  Hải quan chịu trách nhiệm

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thủ tục hải quan theo quy trình này đảm bảo công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

b) Phân công công chức tiếp nhận kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hướng dẫn tại quy trình này;

c) Phân công riêng công chức tiếp nhận kiểm tra hồ sơ của các doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp có số lượng tờ khai hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.

5. Công chức hải quan được phân công chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được Chi cục trưởng phân công để giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển độc lập trong trường hợp Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố theo hướng dẫn tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP; Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hướng dẫn tại quy trình này.

6. Trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hải quan khi Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố, Chi cục Hải quan phải báo cáo cấp trên (Cục, Tổng cục) để được hướng dẫn xử lý kịp thời, đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.

Sau khi tờ khai được thông quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện dừng đưa hàng qua khu vực giám sát (hàng hóa chưa đưa ra khỏi KVGS) để kiểm tra hoặc thực hiện việc kiểm tra sau thông quan theo quy định (hàng hóa đã ra khỏi KVGS).

Điều 3. Nguyên tắc phân luồng

Căn cứ vào thông tin lịch sử, quá trình hoạt động, tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn và các thông tin khác có tại thời điểm làm thủ tục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa vận chuyển độc lập theo theo nguyên tắc:

1. Trường hợp đã có thông tin tờ khai trên hệ thống nhưng chưa hoàn thành thủ tục việc kiểm tra hải quan thực hiện theo phân luồng của hệ thống.

2. Trường hợp chưa có thông tin tờ khai, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ văn bản thông báo nguyên tắc phân luồng do Tổng cục Hải quan thông báo để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

3. Trong quá trình kiểm tra sơ bộ, kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức đề xuất cụ thể nội dung cần kiểm tra để Chi cục trưởng Chi cục  Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra.

Chương 2 QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU

Điều 4. Trình tự thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

1. Trường hợp chưa có thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5).

a) Công chức được phân công thực hiện tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan, thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Riêng việc kiểm tra danh sách các doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai thực hiện như sau:

a.1) Tra cứu thông tin Doanh nghiệp giải thể, phá sản; ngừng, tạm ngừng hoạt động; không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh; đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh … trên hệ thống cung cấp thông tin tờ khai cho các đơn vị (các Bộ, ngành, ngân hàng, doanh nghiệp) và tiếp nhận xử lý thông tin nhận được từ Tổng cục Thuế;

a.2) Tra cứu thông tin tình trạng nợ thuế tại hệ thống kế toán thuế tập trung.

a.2.1) Danh sách người nộp thuế đã có quyết định hành chính dừng làm thủ tục hải quan (bao gồm cả các khoản nợ do cơ quan hải quan và cơ quan thuế quản lý) trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC;

a.2.2) Danh sách người nộp thuế do cơ quan hải quan đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Xử lý kết quả kiểm tra.

b.1) Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai: công chức tiếp nhận nêu rõ lý do và đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan từ chối đăng ký tờ khai hải quan thông qua Phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 (sau đây gọi tắt là quy trình 1966). Sau khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt tại Phiếu yêu cầu nghiệp vụ, công chức tiếp nhận trả hồ sơ kèm theo Phiếu yêu cầu nghiệp vụ để người khai hải quan biết rõ lý do;

b.2) Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai thì cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện như sau:

b.2.1) Cấp số tờ khai: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai mở sổ theo dõi việc cấp số tờ khai giấy đảm bảo 14 ký tự theo nguyên tắc sau: 98, mã đơn vị tiếp nhận tờ khai (mã Chi cục/mã Đội nghiệp vụ) (04 ký tự), năm đăng ký (02 ký tự), số thứ tự tờ khai (06 ký tự số). Số tờ khai được cấp theo từng năm, hết năm, số tờ khai được cấp lại từ số tờ khai đầu tiên (ví dụ: năm 2015, số tờ khai bắt đầu là 98CCCC.15000001; năm 2016 số tờ khai bắt đầu là 98CCCC.16000001; trong đó CCCC là mã đơn vị làm thủ tục hải quan);

b.2.2) Ghi số tờ khai, mã Chi cục  Hải quan tiếp nhận, ngày tháng năm đăng ký, mã loại hình trên 02 bản tờ khai hải quan;

b.2.3) Ký tên, đóng dấu công chức xác nhận tại ô công chức đăng ký tờ khai trên 02 bản tờ khai hải quan.

c) Công chức được phân công tiếp nhận hồ sơ ghi nhận kết quả kiểm tra sơ bộ, đề xuất phân luồng theo nguyên tắc tại Điều 3 quy trình này trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu 01 ban hành kèm quy trình này và chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra;

d) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.

d.1) Căn cứ Điều 3 quy trình này và các thông tin có được tại thời điểm làm thủ tục để quyết định phân luồng tờ khai trên lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu 01 ban hành kèm quy trình này và ghi rõ hình thức, mức độ kiểm tra tại ô “kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan” trên tờ khai;

d.2) Phân công cán bộ kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu 01 ban hành kèm quy trình này.

e) Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, công chức tiếp nhận thực hiện:

e.1) Đối với tờ khai được phân luồng xanh: chuyển bước 4 Điều này trước khi xác nhận thông quan.

e.2) Đối với tờ khai được phân luồng vàng/đỏ: ghi nhận kết quả phê duyệt tại ô “kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan, thông báo kết quả phân luồng cho người khai hải quan và chuyển bước 2 xử lý.

2. Trường hợp người khai hải quan đã khai báo tờ khai hải quan trên hệ thống VNACCS và thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5);, công chức hải quan tiếp nhận 02 bản tờ khai hải quan (thông báo kết quả phân luồng) do người khai hải quan nộp để thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn tại quy trình này.

Bước 2. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ

a) Căn cứ loại hình tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chỉ dẫn rủi ro trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (nếu có) và các quy định tương ứng tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, công chức được phân công thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan;

b) Kiểm tra tên hàng, mã số

Kiểm tra tên hàng, mã số: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và thực hiện như sau:

b.1) Kiểm tra tên hàng:

b.1.1) Mô tả hàng hóa khai báo phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, đáp ứng các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b.1.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa khai báo với: nội dung chú giải phần, chương, phân chương, nhóm, phân nhóm liên quan tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai; tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan.

b.2) Kiểm tra mã số:

b.2.1) Mã số hàng hóa khai báo phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo mức độ chi tiết hàng hóa của mặt hàng cần phân loại tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

b.2.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai báo với mô tả hàng hóa, mã số tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

c) Kiểm tra mức thuế:

c.1) Công chức được phân công, kiểm tra đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế khai báo với mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu do Chính phủ ban hành và các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai để xác định sự phù hợp;

c.2) Đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan với điều kiện áp dụng các Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai (như quy định về nước xuất khẩu, chứng từ chứng nhận xuất xứ, hình thức vận chuyển từ nước xuất khẩu);

c.3) Khi làm thủ tục hải quan, ngoài việc kiểm tra thông tin do người khai hải quan khai báo về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo nội dung tại điểm b, điểm c khoản này, công chức hải quan phải đối chiếu với tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan, các thông tin sẵn có tại hệ thống MHS (lưu ý tra cứu thông tin sau: Thông tin về kết quả xác định trước mã số tại chức năng 2.02 mục 2 – Tra cứu; Kết quả phân tích, phân loại tại chức năng 2.03 mục 2 – Tra cứu; Văn bản hướng dẫn phân loại tại chức năng 3.03.06 mục 3 – website; Khai báo mô tả hàng hóa, mã số của các lô hàng tương tự đã xuất khẩu, nhập khẩu tại chức năng 2.08, mục 2 – Tra cứu) và xử lý theo quy định.

d) Kiểm tra trị giá  Hải quan.

d.1) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đăng ký và cấp số tờ khai trên Hệ thống VNACCS và hệ thống GTT02 vẫn hoạt động bình thường thì việc kiểm tra trị giá hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d.2) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa được đăng ký, cấp số tờ khai trên Hệ thống VNACCS và các hệ thống vệ tinh gặp sự cố, công chức chấp nhận trị giá kê khai và thông quan hàng hóa. Việc kiểm tra trị giá hải quan được thực hiện sau khi hàng hóa đã thông quan;

đ) Kiểm tra Sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, đối với hàng hóa phải kiểm tra Sở hữu trí tuệ theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan, công chức hải quan phải kiểm tra đối chiếu thông tin khai báo về nhãn hiệu hàng hóa với danh sách các nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa có yêu cầu về kiểm tra giám sát, bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đã đăng ký và được Tổng cục Hải quan thông báo;

e) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện kiểm tra theo quy định tại Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ Tài chính.

g) Kiểm tra chính sách thuế:

g.1) Trình tự kiểm tra hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan;

g.2) Kiểm tra căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về Thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và hướng dẫn tại mục IV Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

g.3) Trình tự ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Điều 48 Thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

g.4) Xử lý miễn thuế đối với trường hợp Danh mục miễn thuế đã đăng ký và đang sử dụng trên Hệ thống VNACCS:

g.4.1) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đăng ký và cấp số tờ khai trên Hệ thống VNACCS: cơ quan hải quan kiểm tra thông tin khai báo miễn thuế trên Hệ thống thông quan điện tử (V5), chấp nhận miễn thuế theo thông tin khai báo trên tờ khai hải quan. Sau khi Hệ thống VNACCS được khôi phục, công chức được phân công xử lý tờ khai thực hiện cập nhật kết quả xử lý vào hệ thống theo các bước tương ứng và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định để Danh mục miễn thuế tiếp tục được sử dụng. Trường hợp cần điều chỉnh Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan hướng dẫn người nộp thuế cung cấp hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh Danh mục miễn thuế theo quy định.

g.4.2) Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa được đăng ký, cấp số tờ khai trên Hệ thống VNACCS: nếu người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan giấy có nhu cầu tiếp tục sử dụng Danh mục miễn thuế điện tử đã được đăng ký và theo dõi trên Hệ thống VNACCS thì thực hiện như sau:

g.4.2.1) Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai hướng dẫn người nộp thuế liên hệ với cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục miễn thuế điện tử để thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng Danh mục miễn thuế bản giấy đối với số lượng miễn thuế còn lại;

g.4.2.2) Người nộp thuế khai báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, trong đó tại cột “Số lượng” ghi rõ số lượng còn lại được miễn thuế theo Danh mục miễn thuế điện tử, đồng thời có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về việc khai báo chính xác các thông tin liên quan đến Danh mục miễn thuế điện tử;

g.4.2.3: Cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục miễn thuế điện tử cấp cho người nộp thuế 01 Phiếu theo dõi trừ lùi (bản chính) theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, lưu 01 bản chụp Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu bản chính Danh mục hàng hóa miễn thuế do người nộp thuế xuất trình;

g.4.2.4) Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai thực hiện:

g.4.2.4.1) Hướng dẫn người nộp thuế khai báo số Danh mục miễn thuế điện tử, số thứ tự dòng hàng trên Danh mục miễn thuế điện tử, Mã đơn vị hải quan tiếp nhận Danh mục miễn thuế điện tử (Ví dụ: đơn vị tiếp nhận Danh mục miễn thuế là Cục  Hải quan TP. Hải Phòng thì khai báo là: 03ZZ) tại phần mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan;

g.4.2.4.2) Thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã được miễn thuế vào bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi, ký xác nhận vào Phiếu theo dõi trừ lùi, lưu 01 bản chụp và trả lại người nộp thuế bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi;

g.4.2.4.3) Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai cung cấp thông tin tờ khai khai báo hàng hóa miễn thuế theo Danh mục miễn thuế kèm 01 bản sao Phiếu theo dõi trừ lùi để đơn vị cấp Danh mục miễn thuế biết và theo dõi;

g.4.2.4.4) Sau khi Hệ thống được khôi phục, cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục miễn thuế kiểm tra, đối chiếu thông tin người nộp thuế cung cấp về việc miễn thuế theo Danh mục miễn thuế và thông tin do các cơ quan hải quan nơi tiếp nhận tờ khai cung cấp để hướng dẫn người nộp thuế khai báo sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Danh mục miễn thuế điện tử theo quy định.

h) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành.

Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

2. Xử lý kết quả kiểm tra:

Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra trên Mục I Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:

a) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin tờ khai, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện:

a.1) Thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015, trường hợp công chức có đầy đủ thông tin xác định có hành vi vi phạm thì xử lý vi phạm theo quy định;

a.2) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai hải quan thì đề nghị người khai hải quan bổ sung thêm thông tin, chứng từ thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015. Trường hợp người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không hợp lệ, đề xuất Chi cục trưởng chuyển kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý theo quy định. Công chức kiểm tra hồ sơ ghi nhận kết quả kiểm tra tại ô số 1, số 2, số 3 mục I và đề xuất việc xử lý tại ô số 4 mục I trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra mẫu số 06/PGKQKT/GSQL phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục I trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra và căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

b) Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện như sau:

b.1) Đối với trường hợp phải theo dõi trừ lùi:

b.1.1) Đối với mặt hàng thuộc diện quản lý theo giấy phép, công chức hải quan tra cứu, cập nhật thông tin lượng hàng hóa trên Hệ thống thông quan điện tử (V5);

b.1.2) Đối với phế liệu nhập khẩu, công chức hải quan tra cứu, cập nhật thông tin lượng hàng hóa trên hệ thống Escrap;

b.1.3) Trên cơ sở danh mục miễn thuế và danh sách tờ khai hải quan thuộc danh mục do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan thực hiện theo dõi trừ lùi danh mục miễn thuế;

b.1.4) Trên cơ sở danh sách tờ khai hải quan kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm nhập tái xuất khác, tạm xuất tái nhập, xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục, công chức hải quan thực hiện theo dõi trừ lùi.

b.2) Trường hợp đủ điều kiện thông quan, công chức hải quan đóng dấu xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL và chuyển sang bước 4 Điều này trước khi xác nhận thông quan;

b.3) Trường hợp đưa hàng về bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy trình này;

b.4) Trường hợp giải phóng hàng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình này;

b.5) Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa:

b.5.1) Chuyển hồ sơ sang bước 3 Điều này để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa;

b.5.2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra tại Chi cục  Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình này;

b.5.3) Trường hợp kiểm hóa hộ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy trình này.

Bước 3. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 48 Quy trình 1966 (trừ nội dung hướng dẫn tại điểm a.3, điểm b.3 khoản 2 Điều 48). Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi thì thực hiện theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24/11/2020 của Tổng cục Hải quan.

2. Việc quyết định hình thức, mức độ kiểm tra và phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu 01 ban hành kèm quy trình này. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Bước 4. Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí

Công chức hải quan thực hiện cập nhật các thông tin trên hệ thống KTTTT theo hướng dẫn tại Quyết định số 1647/QĐ-TCHQ ngày 26/6/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Sổ tay nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác, quản lý nợ thuế với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:

1. Tạo tờ khai hải quan mới trên hệ thống KTTTT

Trường hợp đã có thông tin tờ khai: Số tờ khai hải quan được cấp theo số tờ khai do Hệ thống thông quan điện tử (V5) cấp tự động. Trường hợp không có thông tin tờ khai: Số tờ khai hải quan được cấp trên cơ sở tờ khai giấy theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn tại Quy trình này.

a) Đối với doanh nghiệp ưu tiên:

Công chức căn cứ danh sách doanh nghiệp ưu tiên để ra thông báo thuế, thời hạn nộp thuế vào ngày 10 của tháng tiếp theo;

b) Đối với doanh nghiệp sử dụng bảo lãnh:

Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan .

b.1) Đối với bảo lãnh chung:

Công chức xem xét danh sách người nộp thuế sử dụng bảo lãnh chung và kiểm tra số tiền còn được sử dụng để bảo lãnh tờ khai tiếp theo:

b.1.1) Trường hợp số tiền bảo lãnh đủ: công chức ra thông báo thuế;

b.1.2) Trường hợp số tiền bảo lãnh không đủ: công chức yêu cầu người nộp thuế nộp bổ sung;

b.1.3) Đối với hàng hóa thuộc các tờ khai được bảo lãnh thuế (bảo lãnh chung), công chức hải quan tổ chức theo dõi, lập sổ theo dõi để thực hiện theo dõi trừ lùi bảo lãnh thuế.

b.2) Đối với bảo lãnh riêng: Công chức kiểm tra số tiền bảo lãnh theo bảo lãnh của ngân hàng tương ứng số tiền thuế phải nộp:

b.2.1) Trường hợp số tiền bảo lãnh đủ: công chức ra thông báo thuế;

b.2.2) Trường hợp số tiền bảo lãnh không đủ: công chức yêu cầu người nộp thuế nộp bổ sung hoặc nộp bảo lãnh mới tương ứng với số tiền thuế phải nộp;

c) Đối với trường hợp người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan/ giải phóng hàng (người nộp thuế phải nộp thuế ngay).

Công chức ra thông báo thuế theo số thuế phải thu của tờ khai, thời hạn nộp thuế là nộp ngay khi thông quan/giải phóng hàng.

2. Tạo thông báo phí, lệ phí hải quan phải thu tương ứng với tờ khai hải quan trên hệ thống KTTTT (tất cả các tờ khai hải quan)

a) Doanh nghiệp đăng ký nộp phí, lệ phí theo tháng

Công chức ra thông báo phí, lệ phí hải quan, thời hạn nộp là ngày 10 tháng tiếp theo;

b) Doanh nghiệp nộp phí, lệ phí ngay

Công chức ra thông báo phí, lệ phí hải quan, thời hạn nộp là nộp ngay khi thông quan/giải phóng hàng.

3. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí hải quan qua hệ thống ngân hàng phối hợp thu/ Kho bạc Nhà nước.

4. Công chức hạch toán khoản phải thu theo tờ khai hải quan. Trường hợp lỗi hệ thống chuyển thông tin từ ngân hàng phối hợp thu sang cổng thanh toán điện tử hải quan, công chức căn cứ giấy nộp tiền do ngân hàng/ kho bạc gửi qua email có gắn chữ ký số để xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế.

5. Công chức hải quan kiểm tra nghĩa vụ thuế trên hệ thống KTTTT và xử lý như sau:

a) Xác nhận thông quan tờ khai

a.1) Đối với trường hợp chưa có thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5), sau khi người khai hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, công chức hải quan ký tên, ghi ngày tháng năm, đóng dấu công chức trên ô “Xác nhận thông quan” tờ khai hải quan để xác nhận thông quan;

a.2) Đối với trường hợp đã có thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5), sau khi người khai hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, công chức hải quan in 02 bản tờ khai, ký tên, ghi ngày tháng năm, đóng dấu công chức tại mục “thông báo của hải quan” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) để xác nhận thông quan.

b) Trả cho người khai hải quan 01 bản tờ khai.

Bước 5. Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ

Việc quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Quy trình 1966.

Điều 5. Đưa hàng về bảo quản

1. Căn cứ văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC hoặc văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đề nghị đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, công chức hải quan kiểm tra thông tin khai báo với các điều kiện cho phép đưa hàng về bảo quản quy định tại Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện đưa về bảo quản, thông báo cho người khai hải quan lý do từ chối thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu 05/YCNV/GSQL Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015.

b) Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện đưa hàng về bảo quản, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:

b.1) Đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt đưa hàng về bảo quản, công chức kiểm tra nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí (nếu có), trong đó ghi nhận cụ thể căn cứ chấp nhận đưa hàng về bảo quản, địa điểm bảo quản hàng hóa…;

b.2) Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan ghi nội dung “cho phép đưa hàng về bảo quản tại địa chỉ…”, ngày tháng năm, ký tên đóng dấu trên ổ 37 tờ khai hải quan (đối với trường hợp chưa có thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5)) hoặc tại mục “thông báo của hải quan” tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng);

b.3) Sau khi có kết quả kiểm tra do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến hoặc do người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan (sử dụng thông tin đến trước), công chức kiểm tra, đối chiếu với thông tin khai trên tờ khai hải quan, nếu lô hàng đủ điều kiện được phép nhập khẩu thì ghi nhận kết quả kiểm tra và xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, chuyển hồ sơ sang bước 4 Điều 3 Quy trình này để xác nhận thông quan; nếu lô hàng không được phép nhập khẩu tiến hành xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 6. Giải phóng hàng

Căn cứ đề nghị giải phóng hàng của người khai hải quan và các quy định về các trường hợp được giải phóng hàng, công chức đề xuất cho phép giải phóng hàng. Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt thực hiện như sau:

1. Khi người khai hải quan đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, công chức hải quan ghi nội dung “cho phép giải phóng hàng chờ ….”, ngày tháng năm, ký tên đóng dấu trên ô 37 tờ khai hải quan (đối với trường hợp chưa có thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5)) hoặc tại mục “thông báo của hải quan” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng).

2. Sau khi giải phóng hàng, căn cứ các quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, nếu thuộc trường hợp thông quan thì công chức đóng dấu ghi nhận kết quả kiểm tra và xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và chuyển sang bước 4 Điều 3 Quy trình này để xác nhận thông quan.

Điều 7: Khai sửa đổi, bổ sung

1. Công chức được phân công tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung trên mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hồ sơ kèm theo do người khai hải quan nộp.

2. Công chức được phân công kiểm tra hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

3. Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ về thuế, công chức phải thực hiện cập nhật vào hệ thống KTTTT theo tờ khai ban đầu.

4. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, công chức được phân công đề xuất Chi cục trưởng chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung trên mẫu 03/KBS/GSQL và trả cho người khai hải quan 01 bản sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt.

Điều 8. Hủy tờ khai

Việc hủy tờ khai thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trường hợp tờ khai hải quan đã ghi nhận số thuế phải thu trên hệ thống KTTTT, công chức thực hiện cập nhật hủy số thuế phải thu theo tờ khai đã hủy.

Điều 9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục  Hải quan nơi đăng ký tờ khai (Kiểm hóa hộ)

1. Các trường hợp kiểm hóa hộ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 121/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Trình tự thực hiện việc kiểm hóa hộ thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hướng dẫn tại điểm 3 Điều 11 Quy trình 1966. Riêng việc đề xuất kiểm hóa hộ, công chức hải quan thực hiện trên trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Điều 10. Trình tự thực hiện thủ tục đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp.

Thủ tục đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 51c Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

Điều 11. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan

1. Cập nhật thông tin trạng thái tờ khai

Sau khi tờ khai được phê duyệt đưa hàng về địa điểm kiểm tra/đưa hàng về bảo quản/giải phóng hàng/thông quan trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện như sau:

a) Cập nhật thông tin tờ khai đủ điều kiện qua KVGS tại chức năng “IX.B.2 Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)” trên Hệ thống E.Customs V5 đối với hàng hóa vận chuyển bằng container hoặc tại chức năng “IV.E.Nhập chứng từ hàng hóa đủ điều kiện” trên Hệ thống VASSCM đối với hàng kiện/rời/lỏng;

b) In 01 danh sách container (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) thông qua chức năng “IX.8.6 In bảng kê danh sách container đủ điều kiện qua KVGS” hoặc danh sách hàng hóa (đối với hàng hóa khác) thông qua chức năng “IX.8.7 in bảng kê danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát trên Hệ thống thông quan điện tử (V5) và giao cho người khai hải quan để đưa hàng qua KVGS.

2. Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát

a) Tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa có kết nối hệ thống VASSCM: công chức hải quan giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 31, khoản 32 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC;

b) Tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa chưa hoặc không có kết nối hệ thống VASSCM: công chức hải quan giám sát thực hiện theo quy định tại Phần V Quy trình 1966; ngoài ra, kiểm tra trạng thái tờ khai do người khai hải quan xuất trình, đối chiếu thông tin trên hệ thống E.Customs V5 thông qua chức năng “tra cứu trạng thái tờ khai, số hiệu container (Văn phòng giám sát)” và thực hiện như sau:

b.1) Trường hợp thông tin kiểm tra phù hợp (có thông tin trạng thái tờ khai đủ điều kiện qua KVGS HQ) thì ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức vào ô 31 tờ khai xuất khẩu/ô 36 tờ khai nhập khẩu (đối với trường hợp chưa có thông tin tờ khai trên Hệ thống thông quan điện tử (V5)) hoặc tại mục “thông báo của hải quan” tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng).

Lưu 01 bản chụp tờ khai có xác nhận của công chức giám sát và chậm nhất 05 ngày kể từ ngày xác nhận, gửi cho Chi cục  Hải quan nơi đăng ký tờ khai 01 bản chụp tờ khai có xác nhận của công chức giám sát để lưu hồ sơ. Trả lại cho người khai hải quan 01 bản chính tờ khai có xác nhận của công chức giám sát.

b.2) Trường hợp không có thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua KVGS thì phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xác minh và xử lý theo quy định.

Mục 2.

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, CHUYỂN CỬA KHẨU THỰC HIỆN THEO HÌNH THỨC VẬN CHUYỂN ĐỘC LẬP

Điều 12. Trình tự thực hiện thủ tục vận chuyển độc lập

Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng Bản kê vận chuyển

1. Công chức được phân công thực hiện tiếp nhận 03 bản Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hồ sơ hải quan; kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ và thông tin khai trên Bản kê.

Trường hợp thông tin, hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp, hàng hóa không được vận chuyển thì cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký bản kê vận chuyển và ghi rõ lý do từ chối tiếp nhận trên bản kê.

Trường hợp thông tin, hồ sơ đầy đủ, phù hợp thì cơ quan hải quan chấp nhận và cấp số đăng ký bản kê vận chuyển.

2. Cấp số Bản kê

a) Công chức tiếp nhận cấp số bản kê theo nguyên tắc: Chi cục Hải quan nơi đăng ký bản kê mở sổ theo dõi việc cấp số đảm bảo 12 ký tự theo nguyên tắc sau: 9 (02 ký tự), mã Chi cục (04 ký tự), năm đăng ký (02 ký tự), số thứ tự bản kê (04 ký tự số). Trong đó: 91 là đầu số bản kê  vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, 9E là đầu số bản kê vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, 9C là đầu số bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh, 9T là đầu số bản kê vận chuyển hàng hóa trung chuyển. Số bản kê được cấp theo từng năm, hết năm, số bản kê được cấp lại từ số tờ khai đầu tiên (ví dụ: năm 2015, số bản kê hàng hóa nhập khẩu bắt đầu là 9ICCCC.150001; năm 2016 số bản kê hàng hóa quá cảnh bắt đầu là 91CCCC.160001; trong đó CCCC là mã đơn vị làm thủ tục hải quan);

b) Công chức tiếp nhận ghi số Bản kê, mã mục đích vận chuyển, mã Chi cục Hải quan tiếp nhận, ngày tháng năm đăng ký trên bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL;

c) In lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu 01 ban hành kèm theo Quy trình này, đề xuất phân luồng theo nguyên tắc tại Điều 3 quy trình này và chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan cho Chi cục trưởng Chi cục  Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

3. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan

a) Căn cứ Điều 3 quy trình này và các thông tin có được tại thời điểm làm thủ tục để quyết định phân luồng Bản kê

b) Phân công cán bộ kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định trên lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu số 01 ban hành kèm Quy trình này.

4. Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, công chức tiếp nhận thực hiện

a) Luồng xanh: chuyển bước 4 Điều này;

b) Luồng vàng/hàng hóa phải kiểm tra thực tế: Chuyển bước 2 xử lý và thông báo cho người khai hải quan biết.

5. Đối với các tờ khai đã được khai báo trên hệ thống nhưng chưa hoàn thành thủ tục

Công chức được phân công cập nhật thông tin tờ khai đã được đăng ký, cấp số, phân luồng tại chức năng “IX.B.1 – Tờ khai vận chuyển độc lập đủ điều kiện qua KVGS (Hải quan nơi đi nhập)” trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan E.customs V5 để giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định trong trường hợp tờ khai đã được khai báo trên Hệ thống VNACCS nhưng chưa đồng bộ dữ liệu sang Hệ thống thông quan điện tử (V5) hoặc khai thác thông tin tờ khai đã được đăng ký, cấp số, phân luồng tại chức năng “IX.7 – Duyệt tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát (Hải quan giám sát nơi đi)” trên Hệ thống thông quan điện tử (V5) để giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định trong trường hợp tờ khai đã đồng bộ dữ liệu sang Hệ thống thông quan điện tử (V5), cụ thể:

Trường hợp tờ khai chưa được xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi hoặc đã được xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi nhưng hàng hóa chưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi thì thực hiện các bước thủ tục tiếp theo như tại mục I trên (các bước trước đó đã thực hiện trên Hệ thống VNACCS thì khai thác thông tin trên Hệ thống thông quan điện tử (V5) hoặc yêu cầu người khai xuất trình tờ khai bản giấy in từ Hệ thống).

Trường hợp tờ khai đã được xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi và hàng hóa đã ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để vận chuyển đến đích thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích trên chức năng “Biên bản bàn giao” trên Hệ thống thông quan điện tử (V5). Trường hợp hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, Chi cục hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến thông báo bằng văn bản cho Chi cục hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi về việc lỗ hàng đã thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Bước 2. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Kiểm tra hồ sơ

a) Căn cứ loại hình vận chuyển và các quy định tương ứng tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, công chức được phân công thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan;

b) Kiểm tra tên hàng, mã số đối với hàng hóa quá cảnh

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và thực hiện như sau:

b.1) Kiểm tra tên hàng:

b.1.1) Mô tả hàng hóa khai báo phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, đáp ứng các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

b.1.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa khai báo với: nội dung chú giải phần, chương, phân chương, nhóm, phân nhóm liên quan tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai; tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan.

b.2) Kiểm tra mã số:

b.2.1) Mã số hàng hóa khai báo phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo mức độ chi tiết hàng hóa của mặt hàng cần phân loại tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

b.2.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai báo với mô tả hàng hóa, mã số tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

c) Kiểm tra giấy phép quá cảnh, giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có) đối với hàng hóa quá cảnh. Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

2. Xử lý kết quả kiểm tra:

Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra trên Mục I Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, cụ thể như sau:

a) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin tờ khai, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện:

a.1) Thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung thông qua phiếu yêu cầu nghiệp vụ theo mẫu số 05/YCNV/GSQL Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015, trường hợp công chức có đầy đủ thông tin xác định có hành vi vi phạm thì lập Biên bản vi phạm và chuyển hồ sơ vi phạm cho cấp có thẩm quyền xử lý;

a.2) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai hải quan thì đề nghị người khai hải quan bô sung thêm thông tin, chứng từ bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ hoặc đề xuất Chi cục trưởng Chi cục  Hải quan quyết định chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu (nếu có). Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế phân công cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

b) Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện như sau:

b.1) Đối với trường hợp phải theo dõi trừ lùi:

Đối với hàng hóa quá cảnh thuộc diện quản lý theo giấy phép, công chức hải quan tra cứu, cập nhật thông tin lượng hàng hóa trên Hệ thống thông quan điện tử (V5);

b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp:

b.2.1) Trường hợp đủ điều kiện phê duyệt Bản kê vận chuyển, công chức hải quan đóng dấu xác nhận hoàn thành kiểm tra hồ sơ trên mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và chuyển sang bước 4 Điều này;

b.2.2) Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa:

b.2.2.1) Công chức sau khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ hải quan, chỉ ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ tại mục 1 phiếu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC (trong đó đề xuất các nội dung cần lưu ý khi kiểm tra thực tế hàng hóa);

b.2.2.2) Chuyển hồ sơ sang bước 3 Điều này để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 3. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 48 Quy trình 1966.

2. Việc quyết định hình thức mức độ kiểm tra và phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo mẫu 01 ban hành kèm quy trình này; ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện trên mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

3. Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức ra thông báo lệ phí quá cảnh (200.000đ/1 tờ khai).

Bước 4. Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát

a) Công chức tiếp nhận ký tên và đóng dấu trên ô “số bản kể” và trả cho người khai hải quan để xuất trình cho hải quan giám sát nơi hàng hóa vận chuyển đi; Cập nhật thông tin bản kê thông qua chức năng “IX.B.2 – Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập) trên Hệ thống thông quan điện tử (VS) để gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua KVGS cho DNKD kho, bãi, cảng;

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:

b.1) Đối chiếu số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong container), số lượng gói, kiện (đối với hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai báo trên bản kê; Thực hiện niêm phong hải quan (trong trường hợp hàng hóa phải thực hiện niêm phong hải quan);

b.2) Trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL và bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển đến Chi cục  Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định; lưu 01 bản để theo dõi hàng hóa vận chuyển đi.

b.3) Lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.

Cập nhật chức năng “Biên bản bàn giao” trên Hệ thống thông quan điện tử (V5) để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến đối với trường hợp tờ khai đã đăng ký, cấp số, phân luồng trên Hệ thống VNACCS;

b.4) Theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:

Sau khi nhận được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi do người khai hải quan xuất trình và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến thực hiện:

c.1) Kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê; Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hoá, đối chiếu số niêm phong thực tế với số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có) trên Bản kê, Bản kê danh sách container/gói/kiện;

c.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và lưu kèm hồ sơ;

c.3) Xác nhận, ký tên, đóng dấu trên 02 Bản kê; trả lại người khai hải quan 01 Bản kể; 01 Bản kê lưu tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến và fax hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.

Xác nhận hàng hóa đến đích trên chức năng “Biên bản bàn giao” trên Hệ thống thông quan điện tử V5 đối với trường hợp tờ khai đã đăng ký, cấp số, phân luồng trên Hệ thống VNACCS.

Điều 13. Khai sửa đổi, bổ sung Bản kê vận chuyển

Trên cơ sở văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC và các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung được người khai hải quan gửi đến, Chi cục Hải quan nơi đăng ký Bản kê thực hiện tiếp nhận, kiểm tra theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hướng dẫn tại Điều 7 Quy trình này.

Điều 14. Hủy bản kê vận chuyển

Trên cơ sở đề nghị hủy Bản kê của người khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Chi cục  Hải quan nơi đăng ký Bản kê thực hiện việc hủy theo quy định tại b.2 khoản 8 Điều 50 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Chương 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

a) Tổ chức tập huấn cho cán bộ công chức trong đơn vị, thông báo đến các đơn vị có liên quan và niêm yết công khai quy trình này tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để công chức và người khai hải quan thống nhất thực hiện;

b) Phân công cụ thể cho các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với Chi cục Hải quan trực thuộc trong việc triển khai thực hiện quy trình này;

c) Chỉ đạo Chi cục Hải quan trực thuộc căn cứ thực tế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan và biên chế hiện có để phân công, bố trí công chức thực hiện một hoặc một số bước trong quy trình này; linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh đảm bảo đúng quy định của pháp luật, giảm thiểu rủi ro cho công chức và tạo thuận lợi cho hoạt động thông quan hàng hóa;

d) Định kỳ ngày 05 hàng tháng, báo cáo kết quả phân luồng theo mẫu số 02/BCQLRR về Tổng cục Hải quan (Cục Quản lý rủi ro) để tổng hợp.

2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan quan

a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Tổng сис Hai tổ chức tập huấn, hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố các nội dung quy trình này để thống nhất thực hiện;

b) Phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực giám sát quản lý trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét giải quyết.

3. Cục Quản lý rủi ro

a) Ngay sau khi nhận được thông báo hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố phải tạm ngừng hoạt động, Cục Quản lý rủi ro phối hợp đề xuất, trình Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo nguyên tắc phân luồng tờ khai hải quan và gửi cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để thực hiện

b) Phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để xem xét giải quyết.

4. Cục Thuế xuất nhập khẩu

Phân công Lãnh đạo, công chức làm đầu mối hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện quy trình này. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Tổng cục  Hải quan để xem xét giải quyết.

5. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan

a) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thực hiện thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan thông tin hệ thống gặp sự cố và quy trình áp dụng để các đơn vị có liên quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;

b) Thiết kế chỉ tiêu thông tin dựa trên mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu, Bản kê vận chuyển ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử hải quan để hỗ trợ người khai hải quan khai báo;

c) Nghiên cứu, đề xuất điện tử hóa một số khâu nghiệp vụ trong quy trình để hỗ trợ công chức hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.

Văn bản gốc

Bài viết liên quan

Bất cứ điều gì bạn cần, chúng tôi ở đây để giúp đỡ

Giải pháp hậu cần

Chúng tôi đáp ứng nhu cầu của khách hàng của chuỗi cung ứng.

Liên hệ chúng tôi

Đội ngũ chuyên gia tận tâm của chúng tôi đang ở đây cho bạn.

Yêu cầu báo giá

Yêu cầu nhận báo giá thuế quan nội địa từ chúng tôi.

Cuộn lên trên cùng

Yêu cầu báo giá dịch vụ